Nghệ thuật tán dương trong tiếng Nhật

Không chỉ ở Việt Nam, Nhật Bản cũng coi trọng nghệ thuật khen ngợi. Nghệ thuật này sẽ giúp bạn xây dựng hình ảnh tốt trong mắt mọi người và tạo nền tảng cho những mối quan hệ dễ gắn kết hơn.

Vậy người Nhật thường sử dụng câu nói như thế nào để khen ngợi đối phương? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua clip hướng dẫn trong chương trình học của NHK nhé!

Tóm tắt nội dung chính:

Câu thường sử dụng để khen hay tán thưởng đối phương: さすが~さんですね。(SASUGA ~ SAN DESU NE.)

Các bạn sẽ thay tên của đối phương vào câu trên, với hàm ý “Quả đúng là anh/ chị ~ nhỉ” để mang tính chất khen ngợi.

Trong clip còn xuất hiện một tình huống cụ thể hơn để khen đối phương về diện mạo bên ngoài. Sau khi sử dụng câu thường dung ở bên trên, nhân vật chính còn sử dụng thêm câu: いつもきれいにしていますよね。(ITSUMO KIREI NI SHITE IMASU YONE.) – Lúc nào trông chị cũng xinh đẹp nhỉ.

Tuy nhiên chúng ta không sử dụng cách khen này đối với cấp trên hay người có vị trí quan trọng. Tùy vào từng hoàn cảnh, tùy vào đối tượng mà chúng ta có nghệ thuật khen khác nhau.

Ngoài vẻ diện mạo chúng ta cũng có thể khai thác điểm tốt khác của đối phương để khen như sau:

1.明るい (AKARUI) – vui vẻ, tích cực
2.似合ってる (NIATTERU) – phù hợp (Khen bộ quần áo, chiếc váy mà đối phương đang trưng diện)
3.カッコイイ(KAKKOII) – Ngầu
4.努力家 (DORYOKUKA) – Người lúc nào cũng chăm chỉ, nỗ lực
5.プラス思考 (PURASUSHIKO) – Tích cực, lạc quan
6.堂々としている (DODOSHITEIRU) – Tuyệt vời, đầy ấn tượng
7.美味しい (OISHII) – Ngon (Khen món ăn)
8.元気 (GENKI) – Khỏe mạnh, năng động, tràn đầy sinh khí
9.冷静 (REISEI) – Bình tĩnh, điềm tĩnh